Tuần 22
Tiết 43
|
CHƯƠNG VIII DA
BÀI 41 CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA DA
|
Ngày soạn: …………
Ngày dạy:…………...
|
A. NỘI DUNG BÀI HỌC
I. CẤU TẠO DA
- Da cấu tạo gồm 3 lớp:
+ Lớp biểu bì gồm tầng sừng và tầng tế bào sống.
+ Lớp bì gồm sợi mô liên kết và các cơ quan.
+ Lớp mớ dưới da gồm các tế bào mỡ.
II. CHỨC NĂNG CỦA DA
- Bảo vệ cơ thể: chống các yếu tố gây hại của môi trường như: sự va đập, sự xâm nhập của vi khuẩn, chống thấm nước thoát nước. Đó là do đặc điểm cấu tạo từ các sợi của mô liên kết, lớp mỡ dưới da và tuyến nhờn. Chất nhờn do tuyến nhờn tiét ra còn có tác dụng diệt khuẩn. Sắc tố da góp phần chống tác hại của tia tử ngoại.
- Điều hoà thân nhiệt: nhờ sự co dãn của mao mạch dưới da, tuyến mồ hôi, cơ co chân lông, lớp mỡ dưới da chống mất nhiệt.
- Nhận biết kích thích của môi trường: nhờ các cơ quan thụ cảm.
- Tham gia hoạt động bài tiết qua tuyến mồ hôi.
- Da còn là sản phẩm tạo nên vẻ đẹp của con người.
B. CÂU HỎI
Câu 1: Da có cấu tạo như thế nào? Có nên trang điểm bằng cách lạm dụng kem phấn, nhổ lông mày, dung bút chì kẻ long mày tạo dáng không vì sao?
Câu 2: Da có chức năng gì?
Hết
Tuần 22
Tiết 44
|
BÀI 42 VỆ SINH DA
|
Ngày soạn: …………
Ngày dạy:…………...
|
A. NỘI DUNG BÀI HỌC
I. BẢO VỆ DA
- Da bẩn là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, hạn chế hoạt động của tuyến mồ hôi, hạn chế khả năng diệt khuẩn của da.
- Da bị xây xát dễ nhiễm trùng, nhiễm trùng máu, uốn ván.
Các biện pháp bảo vệ da:
- Thường xuyên tắm rửa.
- Thay quần áo và giữ gìn da sạch sẽ.
- Không nên nặn trứng cá.
- Tránh lạm dụng mĩ phẩm...
II. RÈN LUYỆN DA
Cơ thể là một khối thống nhất cho nên rèn luyện cơ thể là rèn luyện các hệ cơ quan trong đó có da.
Các cách rèn luyện da:
- Tắm nắng lúc 8-9 giờ sáng.
- Tập chạy buổi sáng,
- Tham gia thể thao buổi chiều.
- Xoa bóp.
- Lao động chân tay vừa sức.
- Rèn luyện từ từ.
- Rèn luyện thích hợp với tình trạng sức khoẻ của từng người.
- Cần thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mặt trời vào buổi sáng để cơ thể tạo ra vitamin D chống còi xương.
III. PHÒNG CHỐNG BỆNH NGOÀI DA
- Các bệnh ngoài da: ghẻ lở, hắc lào, nấm, chốc, mụn nhọt, chấy rận, bỏng....
- Phòng chữa:
+ Vệ sinh cơ thể, vệ sinh môi trường, tránh để da bị xây xát.
+ Khi mắc bệnh cần chữa theo chỉ dẫn của bác sĩ.
+ Khi bị bỏng nhẹ: ngâm phần bỏng vào nước lạnh sạch, bôi thuốc mỡ chống bỏng. Bị nặng cần đưa đi bệnh viện.
B. CÂU HỎI
Câu 1: Nêu các biện pháp vệ sinh da và giải thích cơ sở khoa học của các biện pháp đó?
Câu 2: Trình bày các biệp pháp rèn luyện da?
Câu 3: Vì sao không nên nặn mụn, đặc biệt là ở tuổi dậy thiếu niên?