Tuần 23
|
Tiết: 89
|
Câu cảm thán
|
Tiết: 90
|
Câu trần thuật
|
Tiết: 91
|
Chiếu dời đô
(Lồng ghép giáo dục QP&AN)
|
Tiết: 92
|
Chương trình địa phương( phần Tập làm văn)
|
CÁC EM CHÉP BÀI VÀO TẬP BÀI HỌC GIÚP CÔ, BÀI TẬP CÁC EM LÀM VÀO TẬP BÀI TẬP. LÀM XONG CÁC EM CHỤP TRÊN ZALO VÀ GỬI CÔ.
Tuần: 23
Tiết: 89
|
CÂU CẢM THÁN
|
I. Đặc điểm hình thức và chức năng
1.Tìm hiểu bài
a. Hỡi ơi lão Hạc!
b. Than ôi!
- Hình thức:
+ có từ ngữ cảm thán: hỡi ơi, than ôi
+ có dấu chấm than.
- Chức năng: bộc lộ cảm xúc của người nói.
* Ghi nhớ:SGK/44
II. Luyện tập
Bài tập 1:
Bài tập 2 : Phân tích cảm xúc trong câu và xác định kiểu câu:
Bài tập 3: đặt câu :
Bài tập 4
* Bài tập thêm:Viết đoạn văn có sử dụng câu cảm thán.( 6-8 câu)
Tuần: 23
Tiết: 90
|
CÂU TRẦN THUẬT
|
I. Đặc điểm hình thức và chức năng.
1. Tìm hiểu bài: (Sgk/45)
+ Chỉ có câu “ôi Tào Khê” là câu cảm thán, các câu còn lại không mang đặc điểm của các kiểu câu đã học.
+ a: câu (1) (2) trình bày suy nghĩ, câu (3) yêu cầu.
+ b: câu (1) kể, câu (2) thông báo
+ c: miêu tả hình thức của cậu Cai.
+ d: câu (2) nhận định, câu (3) bộc lộ tình cảm cảm xúc.
2. Ghi nhớ: (Sgk/46)
II. Luyện tập
Bài tập 1/47
- Xác định kiểu câu và chức năng của những câu đó.
Bài tập 2/47
Bài tập 3/47 SGK.
Xác định kiểu câu và chức năng, nhận xét về sự khác biệt về ý nghĩa của chúng:
Bài tập 4/47
Bài tập 5:
Bài tập 6:Viết đoạn văn đối thoại ngắn có sử dụng cả bốn kiểu câu đã học.
Tuần: 23
Tiết: 91
|
CHIẾU DỜI ĐÔ
(Thiên đô chiếu)
Lý Công Uẩn
|
I. Tìm hiểu chú thích
1. Tác giả.
- Lý Công Uẩn (974 - 1028) tức Lý Thái Tổ ở Bắc Giang nay là Bắc Ninh.
- Ông là người thông minh nhân ái, có chí lớn sáng lập vương triều nhà Lý.
2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: Lý Công Uẩn cho rằng Kinh đô cũ của nhà Đinh Lê ở Ninh Bình là nơi ẩm thấp chật hẹp nên cần phải dời đô ra thành Đại La. (Hà Nội)
- Thể loại: Chiếu (Sgk/tr50.)
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Lý do dời đô
- Nhà Thương, Chu dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh.
- Nhà Đinh, Lê khinh thường mệnh trời, cứ đóng yên đô: vận ngắn, trăm họ hao tốn, muôn vật không thích nghi.
-> Chứng cứ lịch sử xác thực.
=> Khát vọng đất nước độc lập, thống nhất
2. Đại La - vị trí kinh đô mới.
- Lợi thế: Trung tâm trời đất, thế rồng cuộn, hổ ngời, ngôi đông bắc nam tây, hướng nhìn ra sông dựa núi, đất đai cao thoáng.
- Thắng địa của đất Việt: Địa thế rộng mà bằng; cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật phong phú tốt tươi.
-> Phân tích kĩ lưỡng.
- Đại La có đủ mọi điều kiện thuận lợi để trở thành kinh đô của đất nước.
=> Phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
3. Ý nghĩa văn bản:
- Khát vọng xây dựng đất nước độc lập, thống nhất, hùng cường.
- Là vị vua có tầm nhìn sáng suốt về vân mệnh của đất nước và niềm tin mãnh liệt vào tương lai dân tộc.
III. Ghi nhớ: (Sgk/tr51)
IV. Luyện tập:
?Qua văn bản Chiếu dời đô và qua thực tế lịch sử chứng minh, em đánh giá như thế nào về chủ trương dời đô của Lí Công Uẩn ?
? Qua bài học, em thấy mình nên có trách nhiệm gì với non sông đất nước, với các bậc tiền nhân ?
?Vì sao nói Chiếu dời đô ra đời phản ánh ý chí độc lập tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt? Sự đúng đắn của quan điểm dời đô về Đại La đã được minh chứng như thế nào trong lịch sử nước ta?
Tuần: 23
Tiết: 92
|
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
(PHẦN TẬP LÀM VĂN: THUYẾT MINH VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ )
|
I. Đền Bến Dược
1. Bố cục: 3 phần
MB: giới thiệu vị trí địa
TB:
- Lịch sử xây dựng
- Khuôn viên, diện tích, cấu tạo.
- Phía trước sân đình.
- Kiến trúc
KB: Giá trị của địa đạo Bến Dược.
2. PTBĐ: thuyết minh, biểu cảm.
3. Phương pháp thuyết minh: phân tích phân loại, nêu số liệu
II.Những di tích lịch sử văn hóa của TPHCM
- Dinh Độc lập.
-Nhà thờ Đức Bà.
- Thảo Cầm Viên.
- Bưu điện Thành phố.
III. Bài tập
Giới thiệu về di tích mà em biết
1. Mở bài
Giới thiệu chung về di tích lịch sử.
2. Thân bài
- Vị trí địa lí của di tích.
- Lịch sử ra đời, phát triển.
- Đặc điểm kiến trúc.
- Cảnh quan.
- ý nghĩa của di tích trong đời sống người dân địa phương.
3. Kết bài:
Cảm nhận, đánh giá về di tích.
CÁC EM LÀM THÀNH BÀI VĂN HOÀN CHỈNH.