TUẦN 22
|
Tiết 106
|
Các thành phần biệt lập.
|
Tiết 107,108
|
Luyện tập làm bài văn NLXH
|
Tiết 109
|
Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông – ten.
|
Tiết 110
|
Các thành phần biệt lập.(TT)
|
CÁC EM CHÉP BÀI VÀO TẬP BÀI HỌC GIÚP CÔ, BÀI TẬP CÁC EM LÀM VÀO TẬP BÀI TẬP. LÀM XONG CÁC EM CHỤP TRÊN ZALO VÀ GỬI CÔ.
Tuần 22
Tiết 106
|
CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
|
I. Thành phần tình thái
1. Tìm hiểu bài
a) … chắc anh sẽ nghĩ rằng con anh sẽ chạy….
b) …Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không khóc được, nên anh phải cười vậy thôi
-> Không tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu.
Thể hiện thái độ, cách đánh giá của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
=> Thành phần tình thái.
2. Ghi nhớ: SGK/18
II. Thành phần cảm thán
1. Tìm hiểu bài
a. Ồ, sao mà độ ấy vui thế.
b. Trời ơi, chỉ còn năm phút.
-> Không tham gia làm nòng cốt câu, không chỉ sự vật, sự việc, chỉ thể hiện tâm trạng, cảm xúc của người nói: vui, buồn, mừng giận.
2. Ghi nhớ: SGK/18
III. Luyện tập:
Bài tập 1:
Bài tập 2:
Bài tập 3:
Bài tập 4:
Tuần 22
Tiết 107,108
|
LUYỆN TẬP: CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
|
Đề 1: ( trang 22)
I/ Mở bài:
- Ông bà ta có dạy “có chí thì nên” để khuyên con cháu mình phải có ý chí sự kiên trì, nghị lực vượt qua khó khăn trong cuộc sống.
- Đã có nhiều tấm gương học sinh nghèo vượt khó, học giỏi thực hiện tốt lời khuyên của người xưa đáng để chúng ta noi theo.
II/ Thân bài:
Thế nào là vượt khó?
- Chủ động vượt qua hồn cảnh khó khăn thiếu thốn, cơ nhỡ hiện tại.
- Luôn lạc quan, sống tích cực.
Họ đã vượt khó như thế nào?
- Kể lại hoàn cảnh gia đình của mỗi người
+ Thầy Nguyễn Văn Cải: nghèo, không có cơm để ăn, không có tiền để học,…
+ Chị Bình Gấm: hàng ngày phụ mẹ bán khoai,…
Tại sao họ vượt lên được, khó khăn gian khổ?
- Họ có ý chí, nghị lực vượt qua nghịch cảnh, ý thức được học là con đường đem đến hạnh phúc trong tương lai.
- Họ được người thân, bạn bè giúp đỡ, động viên.
Em suy nghĩ gì về hòan cảnh mình, số phận mình?
- Kinh tế VN đang phát triển, không đói khổ như những năm xưa.
-> Đặt câu hỏi: Mình đã sống ra sao? Đã làm gì có ích cho gia đình, cho mọi người?
Em học tập được cái đức tính gì của họ?
- Đức tính chịu khó, kiên trì, nhẫn nại.
- Tinh thần, thái độ học tập.
III/ Kết bài:
Suy nghĩ về những gương sáng đó.
- Là những tấm gương quý báu.
- Khâm phục và kính trọng.
- Rút ra được nhiều bài học về ý chí và nghị lực.
* LƯU Ý:Các em dựa trên dàn ý để viết thành bài văn hoàn chỉnh.
Tuần 22
Tiết 109
|
CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN CỦA LA PHÔNG- TEN (trích)
Hi-pô-lit-ten
KHUYẾN KHÍCH HS TỰ HỌC
|
I. Tìm hiểu chú thích:
1. Tác giả:
- Hi-pô-lít Ten ( 1828-1893 )
- Là triết gia, sử gia, nhà nghiên cứu văn học Pháp, viện sĩ viện hàn lâm Pháp.
2. Văn bản:
- Trích từ chương II, phần thứ hai của công trình nghiên cứu Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten.
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Hình tượng Cừu:
+ La Phông –ten:
- Tội nghiệp, buồn rầu, dịu dàng.
- Là con vật thân thương tốt bụng.
-> đó là một loài vật nhút nhát hiền lành, không hại ai -> động lòng thương cảm.
=> La Phôngten viết về loài cừu sinh dộng như vậy là nhờ có trí tượng tượng phóng khoáng và tình yêu thương loài vật.
+ Buy –phông:
- Ngu ngốc và sợ sệt.
- Tụ tập thành bầy
- Hết sức đần độn…
- Chúng ở đâu là cứ đứng nguyên tại đấy…
2. Hình tượng chó sói:
+ La Phông –ten:
- Trộm cướp nhưng khốn khổ và bất hạnh.
- Chỉ là một gã vô lại luôn đói dài và luôn bị ăn đòn.
- Bạo chúa khát máu
- Tính cách phức tạp.
- Khổ sở, mắc mưu, vụng về, chẳng có tài trí gì hóa rồ,…
+ Buy – phông:
- Thù ghét mọi sự kết bạn, kết bè…
- Nhiều chó sói tụ hội với nhau nhằm để tấn công một con vật to lớn…
- Bộ mặt lấm lét, dáng vẻ hoang dã, tiếng hú rùng rợn, mùi hôi gớm ghiếc, bản tính hư hỏng…. Nó thật đáng ghét, lúc sống thì có hại, chết rồi thì vô dụng….
-> Là một con vật hung dữ, đáng ghét.
=>Bằng cái nhìn chính xác của nhà khoa học để nêu nên những đặc tính cơ bản của chúng.
- Không nhìn nhận từ góc độ tình cảm (Vì đặc trưng của khoa học là chính xác, chân thực, cụ thể).
3. Nhận xét:
- Buy- Phông:
+ Đối tượng: Loài cừu và loài sói chung
+ Cách viết: Nêu lên những đặc tính cơ bản một cách chính xác.
+ Mục đích: Làm cho người đọc thấy rõ đặc trưng cơ bản của hai loài cừu và sói.
- La Phông- ten
+ Đối tượng: Một con cừu non, một con sói đói meo gầy giơ xương.
+ Cách viết: Dựa trên một số đặc tính cơ bản của loài vật, đồng thời nhân hoá loài vật như con người.
+ Mục đích: Xây dựng hình tượng nghệ thuật (Cừu non đáng thương, Sói độc ác, đáng ghét)
Cùng viết về những đối tượng giống nhau mà hai cách viết hoàn toàn khác nhau, từ đó nêu bật đặc trưng sáng tác nghệ thuật.
III. Ghi nhớ: SGK/41
Tuần 22
Tiết 110
|
CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
( tiếp theo)
|
I. Thành phần gọi- đáp:
1. Tìm hiểu bài
a) Này, bác có biết mấy hôn nay súng …-> dùng để gọi, thiết lập quan hệ giao tiếp .
b) - Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ-> dùng để đáp, duy trì sự giao tiếp.
-> Không tham gia vào sự diễn đạt nội dung của câu.
=>Thành phần gọi đáp
2. Ghi nhớ: SGK/32
II. Thành phần phụ chú
a) Lúc anh đi, đứa con gái đầu lòng của anh - và cũng là đứa con gái duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi.
b) Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm.
-> Không tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu. Chú thích, giải thích thêm cho những từ ngữ sự việc trong câu hoặc bày tỏ thái độ của người nói, người viết.
=> Thành phần phụ chú.
2. Ghi nhớ : sgk/ 32
III. Luyện tập:
Bài tập 2: (SGK– 32)
- Cụm từ: "Bầu ơi": Dùng để gọi.
- Đối tượng hướng tới tất cả người dân Việt Nam.
Bài tập 3:
Bài tập 4
Bài tập 5