Tuần 22
|
Tiết: 85
|
Ôn tập về văn bản thuyết minh
|
Tiết: 86
|
Ngắm trăng
|
Tiết: 87
|
Đi đường
|
Tiết: 88
|
Luyện tập làm văn thuyết minh
|
CÁC EM CHÉP BÀI VÀO TẬP BÀI HỌC GIÚP CÔ, BÀI TẬP CÁC EM LÀM VÀO TẬP BÀI TẬP. LÀM XONG CÁC EM CHỤP TRÊN ZALO VÀ GỬI CÔ.
Tuần: 22
Tiết: 85
|
ÔN TẬP VĂN THUYẾT MINH
|
I. Ôn tập lý thuyết
* Khái niệm.
1. Vai trò và tác dụng của văn thuyết minh trong đời sống.
- Cung cấp tri thức mọi lĩnh vực trong đời sống con người.
2. Sự khác nhau về t/c giữa VB thuyết minh với VB miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
- Các ND trong văn bản thuyết minh không trình bày diễn biến sự việc, không có n/v như văn bản tự sự.
- Không cho ta cảm nhận được SV, SV, con người như văn bản miêu tả và biểu cảm
- Ở đây chỉ có kiến thức không trình bày ý kiến, luận điểm như văn nghị luận.
3. Muốn làm tốt bài văn TM cần:
- Phải có tri thức, kiến thức về đối tượng cần thuyết minh (Muốn có tri thức phải học tập, quan sát, tích luỹ hàng ngày)
- Bài văn TM cần phải nổi bật: Đặc điểm tiêu biểu của đối tượng cần thuyết minh (cấu tạo, cấu thành có giá trị ý nghĩa ntn)
4. Những phương pháp thuyết minh.
- Nêu định nghĩa.
- Nếu VD, liệt kê, so sánh, PT phân loại, dùng số liệu. Nói vừa đủ, tránh đại ngôn.
II. Luyện tập
Cách lập dàn bài đối với một số kiểu bài.
1. Dàn bài một đồ dùng trong học tập hoặc sinh hoạt.
a. Mở bài.
- Giới thiệu đồ vật: Bằng một câu định nghĩa.
b. Thân bài:
- Nêu cấu tạo (các bộ phận) của đồ vật
- Nêu tác dụng của đồ vật.
- Nêu cách sử dụng, bảo quản.
c. Kết bài:
- Vai trò của đồ vật trong đời sống hiện nay.
2. Giới thiệu một danh lam thắng cảnh.
a. Mở bài:
- Giới thiệu danh lam thắng cảnh: Bằng một câu định nghĩa chỉ ra đặc điểm)
b. Thân bài:
- Nêu vị trí của danh lam thắng cảnh.
- Nêu LS hình thành (hoặc xuất xứ tên gọi)
- Nêu các phần của danh lam thắng cảnh.
- Miêu tả khái quát danh lam thắng cảnh.
- Nêu các đặc điểm của danh lam thắng cảnh.
c. Kết bài:
- Đánh giá (nhận xét) danh lam thắng cảnh.
3. Giới thiệu (thuyết minh) về một VB, thể loại VH mà em đã học.
a. Mở bài: Giới thiệu văn bản (TP)
b. Thân bài: Tóm tắt ND và NT của văn bản (TP)
c. Kết bài: Lời nhận xét về văn bản (TP)
4. Giới thiệu cách làm một thí nghiệm
a. Mở bài: Giới thiệu thí nghiệm không khí và sự cháy.
b. Thân bài:
- Các bước thí nghiệm.
- Kết quả thí nghiệm.
c. Kết luận: Rút ra kết luận.
*Viết thành đoạn văn phần thân bài của đề bài trên.
*Viết thành đoạn văn của phần kết bài cho đề bài trên.
Tóm lại, không khí là một hỗn hợp khí, trong đó ôxy chiếm khoảng 1/5 thể tích, hoặc chính xác hơn ôxy chiếm 21% thể tích không khí, phần còn lại hầu hết là khí Nitơ.
Tuần: 22
Tiết: 86
|
NGẮM TRĂNG
(VỌNG NGUYỆT)
Hồ Chí Minh
|
I. Tìm hiểu chú thích
1. Tác giả: Hồ Chí Minh
2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: trong thời gian Bác bị giam ở nhà tù TGT (TQ) 1942-1943, rút từ tập NKTT
- Thể thơ: TNTT
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp với tự sự và miêu tả
- Bố cục: 2 phần
II. Đọc - hiểu văn bản:
1/ Hai câu đầu: “Trong tù không rượu cũng không hoa
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ”
à Điệp từ”không”
=> Nhấn mạnh sự thiếu thốn trong cái vui tinh thần của thi nhân nhưng tâm hồn của người tù vẫn rung động mãnh liệt trước cảnh trăng đẹp.
2/ Hai câu cuối : “Người ngắm trăng soi ngoài của sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”
à Nhân hóa,đối “Người ngắm -Trăng nhòm”
=> Sự giao hòa gắn bó giữa người và trăng như bạn tri âm thi kỉ. Bác dường như không chút bận tâm về xiềng xích đói rét của chế độ nhà tù thô bạo để tâm hồn hoà hợp với thiên nhiên. Đó chính là sức mạnh tinh thần lớn lao của người chiến sĩ cách mạng.
III.Ghi nhớ (Sgk/38)
*Học thuộc lòng bài thơ và ghi nhớ
Tuần: 22
Tiết: 87
|
ĐI ĐƯỜNG
(Tẩu lộ)
Hồ Chí Minh
|
I. Đọc - tìm hiểu chú thích:
1. Xuất xứ: Trích trong tập thơ “Nhật kí trong tù’’
2. Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt
II. Đọc - hiểu văn bản:
Câu 1:
Đi đường mới biết gian lao
-> Lời thơ giản dị chân thực nhưng mang nặng suy tư nói lên nỗi gian lao khổ cực của người đi đường (đi giải lao).
Câu 2:
- Núi cao rồi lại núi cao trập trùng
-> Điệp ngữ, phụ từ -> nhấn mạnh, khẳng định con đường Bác phải trải qua đầy khó khăn gian khổ, những dãy núi cứ nối tiếp trùng điệp tưởng chừng như không dứt.
Câu 3:
- Núi cao lên đến tận cùng
- Câu thơ chuyển mạch. Bao nhiêu núi non trùng điệp và khó khăn chồng chất đều đã vượt qua. Người đi đường cuối cùng đã lên đến đỉnh cao -> đó là quy luật của tự nhiên.
Câu 4:
- Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non
-> Niềm vui sướng đặc biệt, bất ngờ của người đã trèo qua bao dãy núi vô vàn gian lao -> một phong thái ung dung làm chủ thiên nhiên đất trời.
III. Ghi nhớ: Sgk/40
Tuần: 22
Tiết: 88
|
LUYỆN TẬP LÀM VĂN THUYẾT MINH
|
Luyện tập
Cách lập dàn bài đối với một số kiểu bài.
Giới thiệu món canh chua cá lóc
a.Mở bài
Canh chua cá lóc là món ăn quen thuộc của nguời dân Nam Bộ
b.Thân bài
1.Nguyên vật liệu: 4 người ăn
-1 con cá lóc ½ kg.
- Một tàu bạc hà, 4 trái đậu bắp, 2 vắt me, một ít giá, 2 trái cà chua, 1/2 trái thơm.
- Rau nêm:ngò gai, hành lá, rau Om, ớt.
- Muối, đường, bột ngọt, hành tím, tỏi, nước mắm
2.Cách làm:
- Cá lóc làm sạch, rửa qua muối cho bớt tanh, xả lại rồi ướp nước mắm, hành tỏi bầm nhuyễn để 30 phút cho thấm.
- Rau rửa sạch, bạc hà, đậu bắp thaí dày độ 1 phân xéo.
- Me cho vào tô chế nước sôi, dầm cho ra nước chua , cà chua xắt làm 6 múi, thơm xắt lát mỏng
- Ớt , rau om, ngò gai...xắt nhuyễn
3.Chế biến:
- Chiên xơ cá cho thơm săn lại rồi ướp ra để riêng.
- Đặt nồi lên bếp 1 lít nước + muối, đường,bột ngọt, nước me, cho sôi,bỏ cá vừa sôi 1 dạo, tiếp tục cho rau cải, bạc hà, cà chua vào, nếm lại cho vừa ăn cho rau, gia vị vào rồi nhắc xuống.
4.Trình bày:
- Múc canh ra tô, trên đặt con cá, ớt,rau nêm.
- Dọn nóng ăn với cơm kèm một ít nước mắm nguyên có vài lát ớt.
5.Yêu cầu kĩ thuật:
Nước canh trong,vị dịu dịu, mùi thơm ngon, các loại rau có màu xanh, đỏ đẹp mắt, cá không bị bể nát.
c.Kết bài
Món canh cá lóc được ăn kèm cới cơm là bữa ăn chính của gia đình em. Em rất thích món ăn này.
CÁC EM LÀM THÀNH BÀI VĂN HOÀN CHỈNH.