Tuần 22
|
Tiết: 85,86
|
Luyện nói về quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả.
|
Tiết: 87
|
Chương trình địa phương
|
Tiết: 88
|
Phương pháp tả cảnh.
|
TUẦN 22
TIẾT 85
|
LUYỆN NÓI VỀ QUAN SÁT TƯỞNG TƯỢNG, SO SÁNH VÀ NHẬN XÉT TRONG VĂN MIÊU TẢ
|
CÁC EM CHÉP BÀI VÀO VỞ BÀI HỌC GIÚP CÔ, BÀI TẬP CÁC EM LÀM VÀO VỞ BÀI SOẠN.
I. Ôn lại lí thuyết
1. KN về văn miêu tả.
2. Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả.
II. Yêu cầu của tiết luyện nói:
-Tác phong: đàng hoàng, chững chạc, tự tin
- Cách nói: rõ ràng, mạch lạc, không ấp úng.
- Nội dung: đảm bảo theo yêu cầu của đề.
III. Nêu yêu cầu bài học và tầm quan trọng của giờ luyện nói:
1. Tầm quan trọng của giờ luyện nói.
2. Yêu cầu:
- Mỗi nhóm chuẩn bị một đề tài theo sự hướng dẫn của giáo viên.
- Nói theo dàn ý – không viết thành văn lối nói rõ ràng, mạch lạc, tìm ý chính.
II. Thực hành luyện nói:
Bài tập 1:
a. Nhân vật Kiều Phương:
*Hình dáng: Gầy, thanh mảnh, mặt lọ lem, mắt sáng, miệng rộng, răng khểnh.
*Tính cách: Hồn nhiên, trong sáng, nhân hậu, độ lượng, tài năng.
b. Nhân vật người anh:
*Hình dáng: Gầy, cao, đẹp trai, sáng sủa.
*Tính cách: Ghen tị, nhỏ nhen, mặc cảm, ân hận, ăn năn hối lỗi.
->Hình dáng của người anh thực và người anh trong bức tranh xem kĩ thì không giống nhau. Hình ảnh người anh trong bức tranh do người em vẽ thể hiện bản chất, tính cách của người anh qua cái nhìn trong sáng, nhân hậu của em gái.
TUẦN 22
TIẾT 86
|
LUYỆN NÓI VỀ QUAN SÁT TƯỞNG TƯỢNG, SO SÁNH VÀ NHẬN XÉT TRONG VĂN MIÊU TẢ
|
I. Thống nhất dàn ý luyện nói
Bài tập 3:
a. MB: Giới thiệu đêm trăng (Thời gian, địa điểm, ấn tượng).
b. TB:
Miêu tả cụ thể đêm trăng (Theo trình tự hợp lí).
+ Lúc trăng bắt đầu lên:
- Bầu trời chi chít sao, không gian: yên ả, thanh bình.
- Vầng trăng tròn vành vạnh, sáng trong dịu hiền
- Cây cối được tắm vàng ngời lên dưới trăng...
- Đường làng ngõ xóm như được bao phủ một màn sương bàng bạc....
- Những ngôi nhà như dát bạc lung linh....
+ Trăng lên cao: sáng hơn, ánh sáng chuyển thành màu trắng bạc, soi tỏ cảnh vật, mặt đất chập chờn đung đưa nhưng bóng trăng lấp loáng....
+ Trăng sắp lặn: nhỏ dần, nghiêng về phía chân trời....
c. KB:
Cảm tưởng về đêm trăng.
*Bài tập 4:
- Mặt trời đội biển nhô màu mới.
- Bầu trời như một tấm gương không chút bụi.
- Mặt biển êm ả, sóng gợn lăn tăn vỗ vào bờ cát.
- Bãi cát phẳng phiu.
- Sóng vỗ nhẹ vào bờ cát....
- Mặt trời đội biển...
- Những con thuyền: nằm gối đầu lên bờ cát, thấp thoáng những cánh buồm như những con bướm khổng lồ đang băng băng về phía mặt trời...
II. Luyện nói
Bài 3:
Bài 4:
HS tập nói.
Bài 1: Viết đoạn văn ngắn miêu tả lại cảnh đêm trăng sáng, trong đoạn có sử dụng kĩ năng so sánh, liên tưởng tưởng tượng.
Viết thành bài văn hoàn thiện bài 3
TUẦN 22
TIẾT 87
|
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
(Phần tiếng Việt)
|
I/ Viết đúng phụ âm
- Viết chính tả
- Sửa lỗi chính tả:
Chắc bụng, suốt buổi, sẵn sàng, đứt đuôi, xuống, cản, tụt xuống
1. Phân biệt phụ âm đầu tr/ ch
Trò chơi:
- Trò chơi là của trời cho
Chớ nên chơi trò chỉ thích chê bai
- Chòng chành trên chiếc thuyền trôi
Chung chiêng mới biết ông trời trớ trêu
- Trao cho một chiếc tróng tròn
Chơi sao cho chiếc trống giòn trơn tru
- Trăng chê trời thấp, trăng treo
Trời chê trăng thấp trời trèo lên trên
- Cá trê khinh trạch rúc bùn
Trạch chê cá lùn chỉ trốn với chui.
2. Phân biệt âm đầu S/X:
Sông xanh như dải lụa mờ xa trong xương sớm. ánh sáng mặt trời xua tan màn xương khiến cho dòng sông càng sôn sao màu xanh sao xuyến. Ai đi xa khi trở về sứ sở đều sững sờ trước dòng sông ăm ắp bao kỉ niệm. Ngày xưa, dòng sông tuổi thơ mênh mông như biển. Những con sóng nhỏ sô bờ sao mà thân thuộc? Khi mặt trời xuống núi cả khúc sông sủi nước ùn ùn. Lớn lên tạm biệt dòng sông đi xa, mỗi người mỗi ngả khi trở về, chúng tôi đứng lặng trước dòng sông xưa lòng bồi hồi, sốn sang nỗi niềm sâu xa, trắc ẩn. Ai từng đắm mình trong dòng sông tuổi thơ thì sớm muộn cũng tìm về sứ sở quê mình.
3. Phân biệt phụ âm l/n:
- Lúa nếp là lúa nếp làng
Lúa lên lớp lớp lòng nàng lâng lâng
- Leo lên đỉnh núi Lĩnh Nam
Lấy nắm lá sấu nấu làm nước xông
- Nỗi niềm này lắm long đong
Lửng lơ lời nói khiến lòng nao nao...
- Lầm lũi nàng leo lên non
Nắng lên lấp loá, nàng còn lắc lư
- Lụa là lóng lánh nõn nà
Nói năng lịch lãm nết na nên làm
4. Phân biệt các phụ âm đầu r/d/gi
- Gió rung rinh gió giật tơi bời
Dâu da rũ rượi rụng rơi đầy vườn
- Xem ra đánh giá con người
Giỏi giang một, dịu dàng mười, mới nên
- Rèn sắt còn đổ mồ hôi
Huống chi rèn người lại bỏ dở dang
II/ Tìm vần thích hợp điền vào chỗ trống.
Ví dụ:
- Bó buộc, chẫu chuộc, dưa chuột, bị chuột rút.
- Tan tác, ngan ngát, ngang ngược, xây xước, ngược xuôi.
- Vượt thác, rừng đước, căn dặn, cắn răng, lên đàng, đánh đàn, đàng hoàng.
III/ Sửa lỗi chính tả
- Cho đoạn văn sau em hãy sửa lỗi chính tả cho đúng
" Chíng để tôn vin buổi học cuối cùn này mà thầy đã vậng bộ y phụt đẹp nhứt, và bây giờ tôi hiểu vì sao các cụ già trong làn lại đến ngồi ở cúi lớp học. Điều đó như muống nói rằng các cụ tiết đã không lui tới ngôi trườn này thường xuyêng hơn. Dườn như đó cũng là một cách để tạ ơn thầy giáo.
TUẦN 22
TIẾT 88
|
PHƯƠNG PHÁP TẢ CẢNH
|
I. Phương pháp viết văn tả cảnh
1. Ví dụ: (Sgk/tr45, 46)
*Đoạn a: Tả người chống thuyền vượt thác qua hình ảnh Dượng Hương Thư……có nhiều thác dữ.
- Đoạn b: Tả cảnh sắc của một vùng sông nước Cà Mau – Năm Căn
Đoạn c:
*Mở bài: 3 câu đầu: Tả khái quát về tác dụng, màu sắc, cấu tạo của luỹ tre làng.
*Thân bài: Tả kĩ 3 vòng của luỹ tre.
*Kết bài: Tả măng tre dưới gốc.
2. Ghi nhớ: (Sgk/tr47)
II. Luyện tập phương pháp viết văn tả cảnh và bố cục bài tả cảnh
Bài 1:
a. Có thể tả ngoài vào trong (trình tự không gian)
- Có thể tả từ lúc trống vào => hết giờ (… thời gian)
b. Những h/a cụ thể tiêu biểu có thể chọn.
- Cảnh h/s nhận đề. Một vài gương mặt tiêu biểu
- Cảnh h/s chăm chú làm bài
- Cảnh thu bài
- Cảnh bên ngoài lớp học: sân trường, gió, cây
Bài 2:
a. Tả cảnh theo trỡnh tự thời gian
- Trống hết tiết 2, báo hiệu giờ ra chơi đó tới
- H/s các lớp ra sân
- Cảnh h/s chơi đùa
- Các trò chơi quen thuộc
- Góc phía đông, giữa sân
- Trống vào lớp. H/s về lớp
- Cảm xúc của người viết
b. Theo trình tự không gian
- Các trò chơi giữa sân, các góc sân
- Một trò chơi đặc sắc, mới lạ, sôi động
Bài 3:
a. Mở bài: Biển đẹp
b. Thân bài: Cảnh đẹp của biển cả trong những thời điểm khác nhau:
- Buổi sớm nắng vàng
- Ngày mưa rào
- Buổi chiều lạnh
- Buổi chiều nắng tàn, mát dịu
- Buổi trưa xế
- Biển, trời đổi sắc màu
c. Kết bài: Người viết tả theo mạch cảm xúc, hướng theo con mắt của mình